No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title...
GANG


                       * Sản phẩm gang

               - Gang thỏi: là hợp kim Sắt – Cacbon (Cacbon ≥ 2,14% khối lượng), một loại sản phẩm của quá trình hoàn nguyên quặng sắt trong lò cao sử dụng làm nguyên liệu cho luyện thép.

               - Áp dụng tiêu chuẩn việt nam: TCVN 2361-78 cho gang sản xuất bởi Lò cao và được dùng làm nguyên liệu cho luyện thép lò thổi Oxy

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ĐÃ ĐƯỢC CHỨNG NHẬN

- Chứng nhận công tác đánh giá chất lượng: QĐ số 4963/QĐ-QUACERT, ngày 15 tháng 10 năm 2019, TCVN ISO 9001-2015, ISO 9001-2015.

- Chứng nhận công nhận PTN để đánh giá chất lượng sản phẩm: QĐ số 846.2019/QĐ-VPCNCL, ngày 8 tháng 11 năm 2019. ISO/IEC 17025:2017.

 

 

              THAM KHẢO

          Gang theo định nghĩa là hợp kim Fe-C với hàm lượng các bon lớn hơn 2,14%. Thực tế trong gang luôn có các nguyên tố khác như: Si, Mn, P và S.

         Thành phần hóa học của gang bao gồm chủ yếu là sắt (hơn 95% theo trọng lượng) và các nguyên tố hợp kim chính là carbon và silic. Hàm lượng của carbon trong gang nằm trong miền từ 2,1% đến 4,3% trọng lượng, với miền có hàm lương carbon thấp hơn 2,1% của họ hợp kim của sắt sẽ là thép carbon. Một phần đáng kể silic (1-3%) trong gang tạo thành tổ hợp hợp kim Fe-C-Si.

         Đặc tính kỹ thuật:
         1. Thành phần hóa học của Gang:
Gang theo định nghĩa là hợp kim Fe-C với hàm lượng các bon lớn hơn 2,14%. Thực tế trong gang luôn có các nguyên tố khác như: Si, Mn, P và S.
Thành phần hó
a học của gang bao gồm chủ yếu là sắt (hơn 95% theo trọng lượng) và các nguyên tố hợp kim chính là carbon và silic. Hàm lượng của carbon trong gang nằm trong miền từ 2,1% đến 4,3% trọng lượng, với miền có hàm lương carbon thấp hơn 2,1% của họ hợp kim của sắt sẽ là thép carbon. Một phần đáng kể silic (1-3%) trong gang tạo thành tổ hợp hợp kim Fe-C-Si.
Tuy nhiên, gang được xem tương tự như hợp kim chứa hai nguyên tố là sắt và carbon ở trang thái đông đặc, trên biểu đồ trạng thái sắt - carbon tại điểm austectic (1154°C và 4,3%C). Gang với thành phần hóa học gần điểm austectic có nhiệt độ nóng chảy trong khoảng từ 1150 đến 1200°C, thấp hơn 300°C so với sắt nguyên chất. Nhìn chung người ta xem gang như là một loại hợp kim có tính dòn. Màu xám ở mặt gãy thường là đặc điểm nhận dạng của gang: chính là sự phân bổ ở dạng tự do của khối carbon, với hình thù dạng tấm khi hợp kim đông đặc.
Gang thông dụng thường chứa:
·         2,0÷4,0% C
·         0,2÷1,5% Mn
·         0,04÷0,65% P
·         0,02÷0,05% S
Phân loại: Tuỳ theo dạng graphit trong gang mà gang được phân thành các loại:
·         Gang xám
·         Gang xám biến trắng
·         Gang cầu
·         Gang giun
·         Gang dẻo
          2. Các loại Gang:
·         Gang xám
- Hầu hết các chi tiết hoặc bộ phận máy đều được chế tạo bằng gang xám. Loại vật liệu này có quy mô ứng dụng rộng rãi thay thế cho nhiều kim loại khác. Gang xám được sử dụng chế tạo khung máy công cụ, xy lanh, block máy, bánh răng, bánh đà, ống dẫn…
- Gang xám có tính cắt gọt rất cao, tạo ra các phoi ngắn đó là những grafit có trong sắt nó làm cho phoi dễ gãy khi gia công. Tính dễ cắt gọt sẽ giảm đi nếu gang xám phải chịu một quá trình làm nguội không đều hoặc quá nhanh làm cho vật đúc trở nên biến cứng và dòn tại một số điểm. Tính chịu hàn của gang xám rất thuận lợi trong việc hàn bằng khí nhưng lại bất lợi cho việc hàn bằng hồ quang điện. Một thợ hàn lành nghề cộng với việc tuân thủ đúng quy trình có thể đạt được hiệu quả tốt. Hàn các thân bơm, bánh răng….
- Tính chống mài mòn của gang xám rất tốt hơn cả thép không hợp kim và thép hợp kim thấp. Tính bền của gang xám tương đối tốt và có thể cải thiện được bằng cách kết hợp với Cr, Ni, Mo.
·         Gang trắng
- Phạm vi ứng dụng gang trắng rất hạn chế. Nó chỉ được sử dụng cho một số chi tiết khi cần thiết như các chi tiết chịu mài mòn như trục cán,vòng đệm bánh xe tải…
- Gang trắng rất cứng và dòn, khi nứt có màu hơi trắng hàm lượng carbon cao làm cho nó khó gia công. Tính chịu hàn của gang trắng rất kém.
·         Gang dẻo
- Gang dẻo có các tính chất chủ yếu như độ bền cao. Gang dẻo được dùng trong công nghiệp chế tạo xe hơi để sàn xuất phanh, bàn đạp, vành bánh xe…Ngoài ra gang dẻo còn dùng làm các đầu nối vòi bơm, chìa khóa….
- Gang dẻo mềm và khá dai, dễ cắt gọt vì tất cả các thành phần cứng đã biến mất trong quá trình chế tạo gang dẻo.
·         Gang cầu
- Gang cầu có hàm lượng carbon cao từ 3,5 đến 3,9%C bằng cách pha trộn thêm 0,05%Mn, trong quá trình đúc các grafit biến thành những hạt cầu nhỏ và các nút. Việc thay đổi cấu trúc từ grafit có biên dạng từ vảy sang những hạt hình cầu đem lại những đặc tính về sức bền tốt hơn. Nếu được ủ hoàn toàn tiếp sau đó sẽ làm tăng một cách đáng kể về độ dai.
- Công dụng chủ yếu của gang cầu là thay thế sắt đúc và nó có một phạm vi rộng rãi tương tự như gang xám. Các ứng dụng điển hình như: khung máy,trục cán dùng cho các nhà máy thép, các phần đúc của bơm, xi lanh chống mòn, trục vit, bánh răng hình côn…
- Gang cầu dễ cắt gọt hơn thép không hợp kim vì hàm lượng carbon cao nên loại gang này không thích hợp cho việc hàn. Về mặt chống mòn gang cầu có ưu thế hơn thép không hợp kim va tương đương gang xám. Các tính chất bền tốt hơn gang xám rất nhiều lần.

Tin mới nhất

Tin tức

Thống kê truy cập
  • Đang online: 11
  • Trong ngày: 67
  • Trong tháng: 3 897
  • Tất cả: 59845